LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢNG CÁO

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 42/2024/QH15 và Luật số 47/2024/QH15.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo

  1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Quảng cáo là việc sử dụng người, phương tiện nhằm giới thiệu đến người tiếp nhận quảng cáo về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Xúc tiến quảng cáo là hoạt động tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội ký kết hợp đồng quảng cáo.”;

c) Sửa đổi, bổ sung các khoản 6, 7, 8 và 9 như sau:

“6. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng quảng cáo.

7. Người phát hành quảng cáo là tổ chức, cá nhân sử dụng người chuyển tải sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo (sau đây gọi là người, phương tiện quảng cáo) thuộc trách nhiệm quản lý của mình nhằm giới thiệu sản phẩm quảng cáo, bao gồm cơ quan báo chí, nhà xuất bản, chủ trang thông tin điện tử, người tổ chức chương trình văn hóa, thể thao và tổ chức, cá nhân sử dụng người, phương tiện quảng cáo khác.

8. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo là người trực tiếp quảng cáo, khuyến nghị, xác nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên mạng hoặc trực tiếp quảng cáo bằng hình thức mặc, treo, gắn, dán, vẽ, sử dụng có mục đích sinh lợi hoặc hình thức khác theo quy định của Chính phủ.

9. Người tiếp nhận quảng cáo là người tiếp nhận thông tin từ sản phẩm quảng cáo thông qua người, phương tiện quảng cáo.”;

d) Bổ sung khoản 14 và khoản 15 vào sau khoản 13 như sau:

“14. Hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam là việc tổ chức, cá nhân tại nước ngoài sử dụng hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ đặt ngoài lãnh thổ Việt Nam để cung cấp dịch vụ quảng cáo cho người sử dụng tại Việt Nam qua Internet.

15. Vật thể quảng cáo là đồ vật được thiết kế, đặt hoặc sử dụng nhằm mục đích chuyển tải thông tin quảng cáo.”.

  1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo

  1. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo:
    1. Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo; phê duyệt bộ quy tắc ứng xử nghề nghiệp quảng cáo;
    2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch quảng cáo ngoài trời, kế hoạch, chính sách phát triển ngành công nghiệp quảng cáo;
    3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động quảng cáo;
    4. Tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong hoạt động quảng cáo;
    5. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho hoạt động quảng cáo.
    6. Tổ chức thực hiện công tác khen thưởng trong hoạt động quảng cáo;
    7. Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo;
    8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo.
  2. Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo:
    1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo;
    2. Chính phủ phân công Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì, phối hợp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo;
    3. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.”.
  3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Hợp đồng quảng cáo

Việc hợp tác giữa các chủ thể trong hoạt động quảng cáo phải thông qua hợp đồng quảng cáo theo quy định của pháp luật.”.

  1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:

a. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.”;

b. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:

“10. Quảng cáo so sánh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của mình với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại của tổ chức, cá nhân khác nhưng không có tài liệu hợp pháp chứng minh.”.

  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 9 như sau:

“2. Thành phần của Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo bao gồm đại diện Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đại diện các cơ quan, tổ chức, chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan và đại diện của tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo.

  1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết Điều này.”.
  2. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo

  1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
  2. Cơ quan, người có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định xử lý của mình; trường hợp quyết định sai, gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”.

      7. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 13 như sau:

“b) Kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo của tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cần quảng cáo và thực hiện thủ tục có liên quan theo hợp đồng quảng cáo;”.

  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau:

“4. Thực hiện hợp đồng quảng cáo đã ký kết và chịu trách nhiệm trực tiếp về sản phẩm quảng cáo thực hiện trên người, phương tiện quảng cáo thuộc trách nhiệm quản lý của mình.”.

  1. Bổ sung Điều 15a vào sau Điều 15 như sau:

“Điều 15a. Quyền và nghĩa vụ của người chuyển tải sản phẩm quảng cáo

  1. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo có các quyền sau:

a) Được người quảng cáo cung cấp thông tin trung thực, đầy đủ, chính xác về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo và các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo;

b) Có quyền khác theo quy định của pháp luật.

  1. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo có các nghĩa vụ sau:
    1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định khác của pháp luật về việc cung cấp thông tin liên quan đến tính năng, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi thực hiện quảng cáo; thực hiện nghĩa vụ về thuế khi phát sinh doanh thu từ dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật về thuế;
    2. Cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung quảng cáo khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
    3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp nội dung quảng cáo không bảo đảm các yêu cầu theo quy định tại Điều 19 của Luật này;
    4. Thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;

      đ. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo trên mạng thực hiện quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này và các quy định có liên quan tại Điều 23 của Luật này.

  1. Người có ảnh hưởng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khi chuyển tải sản phẩm quảng cáo có nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này và các nghĩa vụ sau đây:
    1. Xác minh về độ tin cậy của người quảng cáo; kiểm tra tài liệu liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quảng cáo; trường hợp chưa sử dụng hoặc chưa hiểu rõ về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thì không được giới thiệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;
    2. Thông báo về việc quảng cáo ngay trước và trong khi thực hiện hoạt động quảng cáo.”.

      10. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 17 như sau:

“7. Vật thể quảng cáo.”.

      11. Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 18 như sau:

“1a. Từ ngữ bằng tiếng Việt trong sản phẩm quảng cáo phải bảo đảm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, rõ ràng, dễ hiểu và thể hiện chính xác nội dung cần truyền đạt.”.

  1. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

“Điều 19. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo

  1. Nội dung quảng cáo phải trung thực, chính xác, rõ ràng; không gây hiểu nhầm về tính năng, chất lượng, công dụng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
  2. Trường hợp quảng cáo có yêu cầu phải ghi chú, khuyến cáo, cảnh báo thì phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng, dễ tiếp cận; chữ viết có màu tương phản với màu nền và không được nhỏ hơn cỡ chữ trong sản phẩm quảng cáo; nội dung ghi chú, khuyến cáo, cảnh báo phải được đọc đầy đủ, rõ ràng với tốc độ và âm thanh tương đương tốc độ và âm thanh của các nội dung khác trong cùng sản phẩm quảng cáo.
  1. Nội dung quảng cáo không bao gồm:
    1. Tài liệu, thông tin, hình ảnh mô tả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và sản phẩm, hàng hoá được tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp để thực hiện hoạt động khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại, trừ thực phẩm chức năng, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
    2. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa, bao bì sản phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ thực phẩm chức năng, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; nội dung phải công bố công khai và cung cấp cho khách hàng, người tiêu dùng; nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của hàng hóa; nội dung thuộc trách nhiệm và nghĩa vụ cung cấp thông tin khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
  2. Chính phủ quy định danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt và yêu cầu đối với nội dung quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.”.

     13. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 20 như sau:

    1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Quảng cáo về hoạt động kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.”;

       b. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Khi quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải có văn bản hoặc thông tin chứng nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó được phép lưu hành hoặc thực hiện tại Việt Nam còn hiệu lực theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt không thuộc danh mục phải cấp phép và bảo đảm các điều kiện sau đây:

    1. Quảng cáo thuốc được thực hiện theo quy định của pháp luật về dược;
    2. Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật;
    3. Quảng cáo chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế phải có giấy chứng nhận đăng ký lưu hành theo quy định của pháp luật;
    4. Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ em đến 36 tháng tuổi phải tuân thủ theo điều kiện của Luật này và phải

đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;

      đ. Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy phép hành nghề khám bệnh, chữa bệnh hoặc giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

     e. Quảng cáo thiết bị y tế phải có số lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp thiết bị y tế không phải cấp số lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu;

      g. Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật phải có giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;

      h. Quảng cáo thuốc thú y phải có giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y và bản tóm tắt đặc tính của sản phẩm theo quy định của pháp luật về thú y;

      i. Quảng cáo phân bón phải có quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam; quảng cáo giống cây trồng phải có quyết định công nhận lưu hành, quyết định công nhận lưu hành đặc cách, bản công bố các thông tin về giống cây trồng tự công bố lưu hành, giấy phép nhập khẩu giống cây trồng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; quảng cáo thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi phải được công bố thông tin về thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.”.

14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như sau:

“1. Diện tích quảng cáo không được vượt quá 30% tổng diện tích một ấn phẩm báo hoặc 40% tổng diện tích một ấn phẩm tạp chí, trừ báo, tạp chí chuyên quảng cáo, phụ trương quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.”.

15. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 22 như sau:

a. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 như sau:

“1. Thời lượng quảng cáo trên kênh chương trình cung cấp theo phương thức quảng bá không được vượt quá 10% tổng thời lượng phát sóng một ngày của các kênh chương trình, trừ thời lượng quảng cáo trên kênh chương trình chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.

    1. Thời lượng quảng cáo trên kênh truyền hình chương trình cung cấp theo phương thức trả tiền không được vượt quá 5% tổng thời lượng phát sóng một ngày của các kênh chương trình, trừ thời lượng quảng cáo trên kênh chương trình chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác.”;

b. Sửa đổi, bổ sung các khoản 4, 5, 6 và bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5 như sau:

“4. Chương trình giải trí và phim có thời lượng dưới 05 phút không được ngắt nội dung để quảng cáo. Mỗi chương trình giải trí và phim có thời lượng từ đủ 05 phút đến dưới 15 phút được ngắt nội dung chương trình để quảng cáo một lần, có thời lượng từ đủ 15 phút trở lên thì cứ đủ 15 phút tăng trong thời lượng chương trình được ngắt quảng cáo thêm một lần, thời lượng mỗi lần phát quảng cáo không quá 05 phút.

5. Khi thể hiện sản phẩm quảng cáo kèm theo nội dung thông tin chính thức bằng hình thức chạy chữ hoặc một chuỗi hình ảnh chuyển động thì diện tích quảng cáo phải bảo đảm không được vượt quá 10% diện tích màn hình; phải có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác và không được làm ảnh hưởng tới nội dung chính trong chương trình. Quảng cáo bằng hình thức này không tính vào thời lượng quảng cáo của báo hình.

Khi thể hiện sản phẩm quảng cáo kèm theo nội dung thông tin chính thức bằng hình thức chạy chữ thì sản phẩm quảng cáo phải được thể hiện phía sát cạnh dưới màn hình.

5a. Cơ quan báo hình, đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình được truyền dẫn, phát sóng trực tiếp các sự kiện quốc tế, chương trình thể thao nước ngoài có sẵn một số thông tin, hình ảnh quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều 7 của Luật này khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a. Có bản quyền phát sóng trực tiếp tại Việt Nam;

b. Không ký hợp đồng quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ này; không có lợi ích trực tiếp liên quan tới việc xuất hiện các nội dung quảng cáo;

c. Không có quyền kiểm soát nội dung quảng cáo và không thực hiện được các biện pháp kỹ thuật xử lý che mờ nội dung quảng cáo khi tiếp phát sóng truyền hình trực tiếp; phải cảnh báo nội dung quảng cáo không phù hợp bằng tiếng Việt, tiếng Anh và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện giải pháp ngăn chặn để bảo đảm người dùng Internet tại Việt Nam không truy cập được vào trang thông tin điện tử cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ này.

Trường hợp phát lại chương trình phải có biện pháp kỹ thuật xử lý che mờ nội dung quảng cáo không phù hợp; trường hợp không thực hiện được các biện pháp kỹ thuật xử lý che mờ nội dung quảng cáo không phù hợp thì phải cảnh báo nội dung quảng cáo không phù hợp bằng tiếng Việt, tiếng Anh và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện giải pháp ngăn chặn để bảo đảm người dùng Internet tại Việt Nam không truy cập được vào trang thông tin điện tử cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ này;

d. Nội dung quảng cáo không thể hiện bằng tiếng Việt.

6. Cơ quan báo nói, báo hình có nhu cầu sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo phải có giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, quy trình, thủ tục cấp phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo.”.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

“Điều 23. Quảng cáo trên mạng

  1. Hoạt động quảng cáo trên mạng bao gồm quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, ứng dụng trực tuyến, nền tảng số có kết nối
  2. Hoạt động quảng cáo trên mạng phải tuân thủ các quy định sau đây:
      1. Phải có dấu hiệu nhận diện rõ ràng bằng chữ số, chữ viết, ký hiệu, hình ảnh, âm thanh để phân biệt giữa nội dung quảng cáo với các nội dung khác không phải quảng cáo;
    1. Đối với những quảng cáo không ở vùng cố định, phải có tính năng, biểu tượng dễ nhận biết cho phép người tiếp nhận quảng cáo tắt quảng cáo, thông báo nội dung quảng cáo vi phạm cho nhà cung cấp dịch vụ, từ chối xem nội dung quảng cáo không phù hợp;
    2. Đối với những quảng cáo có chứa đường dẫn đến nội dung khác thì nội dung được dẫn đến phải tuân thủ quy định của pháp luật; người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo có giải pháp kiểm tra, giám sát nội dung được dẫn đến;
    3. Tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ mạng xã hội phải cung cấp cho người sử dụng tính năng để phân biệt nội dung quảng cáo với các nội dung khác;

      đ. Người sử dụng dịch vụ mạng xã hội khi thực hiện quảng cáo phải có dấu hiệu phân biệt nội dung quảng cáo hoặc được tài trợ với nội dung khác do mình cung cấp.

  1. Người quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người chuyển tải sản phẩm quảng cáo tham gia hoạt động quảng cáo trên mạng có quyền, nghĩa vụ theo quy định tại các điều 12, 13, 14 và 15a của Luật này và phải tuân thủ:
    1. Quy định của pháp luật về quảng cáo, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ trẻ em, quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; phải đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế đối với doanh thu phát sinh từ dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật về thuế;
    2. Không đặt sản phẩm quảng cáo vào trong, bên cạnh, liền sau hoặc trước nội dung vi phạm pháp luật; không quảng cáo trên trang thông tin điện tử, mạng xã hội, ứng dụng trực tuyến, nền tảng số vi phạm pháp luật;
    3. Không hợp tác quảng cáo với tổ chức, cá nhân, trang thông tin điện tử, mạng xã hội, ứng dụng trực tuyến, nền tảng số và tài khoản, kênh nội dung, trang cộng đồng, nhóm cộng đồng trên mạng xã hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công khai thông báo vi phạm pháp luật;
    4. Thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân liên quan tới hoạt động quảng cáo trên mạng có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      đ. Chấp hành các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp xử lý khác của cơ quan, người có thẩm quyền khi vi phạm pháp luật về quảng cáo.

  1. Người quảng cáo, người phát hành quảng cáo, người chuyển tải sản phẩm quảng cáo khi giao kết hợp đồng với người kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng có quyền và nghĩa vụ sau:
    1. Yêu cầu người kinh doanh dịch vụ quảng cáo tuân thủ quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
    2. Yêu cầu người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có giải pháp kỹ thuật để người quảng cáo, người phát hành quảng cáo tại Việt Nam có thể kiểm soát và loại bỏ các sản phẩm quảng cáo vi phạm pháp luật trên hệ thống cung cấp dịch vụ.
  2. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng có trách nhiệm sau:
    1. Thông báo thông tin liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    2. Xác minh danh tính của người quảng cáo, yêu cầu người quảng cáo cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu pháp lý hợp lệ;
    3. Lưu trữ thông tin, hồ sơ về hoạt động quảng cáo, cung cấp thông tin khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;
    4. Có giải pháp kỹ thuật để kiểm soát và loại bỏ các sản phẩm quảng cáo vi phạm pháp luật trên hệ thống cung cấp dịch vụ;

      đ. Lưu trữ các thông tin về quy tắc của phương thức phân phối quảng cáo, thuật toán phân phối quảng cáo được sử dụng để phát hành quảng cáo trên mạng;

      e. Thiết lập cơ chế để tiếp nhận, giải quyết khiếu nại về hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng;

      g. Tuân thủ quy định về minh bạch trong hoạt động quảng cáo trên mạng khi thiết lập, vận hành nền tảng số trung gian để cung cấp dịch vụ;

      h. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm, báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      6. Người quảng cáo nước ngoài có nhu cầu quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân của mình qua hình thức quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật này.

  1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo trên mạng phải thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ quảng cáo vi phạm chậm nhất 24 giờ kể từ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp không thực hiện theo yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai các biện pháp kỹ thuật ngăn chặn các vi phạm pháp luật về quảng cáo và thực hiện biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có trách nhiệm ngăn chặn quảng cáo vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

     17. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

“Điều 26. Quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hình, quảng cáo trong nội dung phim

  1. Thời lượng quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hình chương trình văn hóa, nghệ thuật, điện ảnh, bản ghi âm, ghi hình có nội dung thay sách hoặc minh họa cho sách không được vượt quá 5% tổng thời lượng nội dung chương trình, trừ quảng cáo trên báo nói, báo hình.
  2. Việc quảng cáo trong nội dung phim thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

     18. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:

“Điều 28. Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo

  1. Việc đặt màn hình chuyên quảng cáo phải thực hiện theo quy định của Luật này, luật khác có liên quan, quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện quảng cáo ngoài trời và quy hoạch quảng cáo ngoài trời của địa phương.
  2. Khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
    1. Không sử dụng âm thanh;
    2. Ánh sáng của màn hình chuyên quảng cáo không được làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
  3. Chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp màn hình có trách nhiệm áp dụng biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tấn công mạng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng đối với màn hình chuyên quảng cáo.
  4. Việc quản lý hoạt động quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo có kết nối mạng được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

     19. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 30 như sau:

“1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn gửi hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện.”.

      20. Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4 Điều 31 như sau:

“5. Tổ chức, cá nhân sở hữu công trình quảng cáo chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và an toàn, phòng chống cháy, nổ của biển hiệu, bảng quảng cáo; sửa chữa, thay mới biển hiệu, bảng quảng cáo ngoài trời, màn hình chuyên quảng cáo hoặc tháo dỡ sản phẩm quảng cáo trong trường hợp bị hư hỏng hoặc hết hợp đồng quảng cáo; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường, chịu trách nhiệm pháp lý khác theo quy định của pháp luật.”.

  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 của Điều 33 như sau:

“2. Không được quảng cáo bằng loa phóng thanh gắn vào phương tiện giao thông và các phương tiện di động khác tại đô thị.

  1. Chính phủ quy định việc quảng cáo thương hiệu Quốc gia trên đài truyền thanh cấp xã.”.

     22. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 36 như sau:

“c) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo gửi hồ sơ thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo.

Chính phủ giao cơ quan, người có thẩm quyền quy định hồ sơ, thủ tục xem xét việc tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo.”.

  1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 37 như sau:

      a. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Quy hoạch quảng cáo ngoài trời phải xác định: kiểu dáng, kích thước, chất liệu, số lượng, phương tiện quảng cáo theo tuyến đường bộ; trong đô thị; phân bổ, khoanh vùng vị trí cho hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời tại khu vực trung tâm đô thị; phương hướng phát triển hoạt động quảng cáo ngoài trời; quảng cáo rao vặt.”;

      b. Sửa đổi, bổ sung các điểm b, c, d và đ khoản 2 như sau:

“b) Không mâu thuẫn hoặc xung đột với quy hoạch cao hơn; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế

– xã hội; phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội và mỹ quan đô thị;

      c. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm, bảo vệ môi trường và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch;

      d. Bảo đảm sự thống nhất, hài hòa giữa các địa phương tại khu vực giáp ranh;

      đ. Kế thừa các vị trí đang thực hiện quảng cáo phù hợp với quy định hiện hành; trường hợp thực hiện quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch mà gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì cơ quan phê duyệt quy hoạch có trách nhiệm tổ chức bồi thường theo quy định của pháp luật;”;

      e. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 và sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“2a. Việc sử dụng đất để thực hiện các công trình quảng cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

  1. Chính phủ quy định về hồ sơ, quy trình xây dựng, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời.”.
  1. Sửa đổi, bổ sung Điều 38 như sau:

“Điều 38. Trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
    1. Lập, điều chỉnh và phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời theo các giai đoạn phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
    2. Bố trí kinh phí, nguồn lực để thực hiện quy hoạch;
    3. Nội dung quy hoạch phải được công bố công khai theo các hình thức quy định của pháp luật về quy hoạch;
    4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá định kỳ việc thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời;

      đ. Phê duyệt phương án sử dụng đất kết hợp đa mục đích đối với đất tại các vị trí quy hoạch quảng cáo ngoài trời.

  1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm ban hành quy chuẩn kỹ thuật về phương tiện quảng cáo ngoài trời.
  2. Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ có liên quan hướng dẫn các địa phương quy hoạch quảng cáo theo quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.”.

      25. Bãi bỏ khoản 2 Điều 2, Điều 5, khoản 13 Điều 8, khoản 5 Điều 16, khoản 7 và khoản 8 Điều 22, khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 3 Điều 31, điểm c khoản 1 Điều 33.

  1. Bãi bỏ đoạn “hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu;” tại điểm c khoản 3 Điều 31.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thương mại số 36/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 05/2017/QH14 và Luật số 44/2019/QH14

  1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 của Luật Thương mại như sau:

“2. Hoạt động thương mại đặc thù được quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó. Hoạt động quảng cáo thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.”.

  1. Bãi bỏ Mục 2 Chương IV của Luật Thương mại.

Điều 3. Điều khoản thi hành

  1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Trường hợp tổ chức, cá nhân đã thực hiện thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn hoặc thông báo đoàn người thực hiện quảng cáo nhưng chưa có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quảng cáo tại thời điểm Luật này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14, Luật số 42/2024/QH15 và Luật số 47/2024/QH15.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2025.

 

 Chủ tịch quốc hội

Trần Thanh Mẫn

BẢN DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH

Quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Quảng cáo

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày    tháng 02 năm 2025; 

Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quảng cáo ngày       tháng      năm 2025;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật Quảng cáo.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành Luật quảng cáo về danh mục sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đặc biệt và yêu cầu đối với nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt; hồ sơ, quy trình, thủ tục cấp phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo; quảng cáo trên mạng; quảng cáo trong nội dung phim; quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo có kết nối mạng; quảng cáo thương hiệu Quốc gia trên đài truyền thanh cấp xã; quy hoạch quảng cáo ngoài trời; văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam và phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng cáo.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động quảng cáo tại Việt Nam.

Chương II DANH MỤC VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI NỘI DUNG QUẢNG CÁO CÁC SẢN PHẨM, HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐẶC BIỆT

Điều 3. Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt

  1. Mỹ phẩm.
  2. Thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm bổ sung, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
  3. Sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật Quảng cáo.
  4. Hóa chất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế.
  5. Thiết bị y tế.
  6. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
  7. Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, giống thủy sản, giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi.
  8. Phân bón.
  9. Giống cây trồng.
  10. Thuốc.
  11. Đồ uống có cồn, bao gồm rượu, bia và các sản phẩm đồ uống có chứa cồn thực phẩm khác.
  12. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác được Chính phủ quy định khi phát sinh trên thực tế.

Điều 4. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo mỹ phẩm

  1. Nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải có các thông tin bắt buộc sau: tên mỹ phẩm; tính năng, công dụng của mỹ phẩm; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; các cảnh báo theo quy định của các hiệp định quốc tế. Trường hợp tên mỹ phẩm đã bao gồm các thông tin về tính năng, công dụng thì không phải thể hiện nội dung này trong sản phẩm quảng cáo.
  2. Quảng cáo mỹ phẩm không được gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc.
  3. Quảng cáo mỹ phẩm trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung tên mỹ phẩm; tính năng, công dụng của mỹ phẩm; các cảnh báo theo quy định của các hiệp định quốc tế.
  4. Khi quảng cáo mỹ phẩm không sử dụng hình ảnh, trang phục, tên, thư tín, bài viết của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế khác.

Điều 5. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo thực phẩm

  1. Nội dung quảng cáo thực phẩm phải có các thông tin bắt buộc sau: tên thực phẩm; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm; tên, địa chỉ nhà sản xuất sản phẩm.
  2. Quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khoẻ phải có cụm từ: “Thực phẩm bảo vệ sức khỏe”; thực phẩm bổ sung phải có cụm từ: “Thực phẩm bổ sung”; thực phẩm dinh dưỡng y học phải có cụm từ “Thực phẩm dinh dưỡng y học” và “sử dụng cho người bệnh với sự giám sát của nhân viên y tế”; thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt phải có cụm từ “Sản phẩm dinh dưỡng cho đối tượng cụ thể”.
  3. Nội dung quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe phải có các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này và các nội dung sau:
  4. a) Công dụng của sản phẩm, các cảnh báo sức khoẻ (nếu có);
  5. b) Khuyến cáo “Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh”;
  6. c) Việc quảng cáo có sử dụng âm thanh với thời lượng ngắn dưới 15 giây thì không phải đọc khuyến cáo, nhưng phải thể hiện khuyến cáo trong nội dung quảng cáo.

Điều 6. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật Quảng cáo

  1. Phần đầu của quảng cáo phải có nội dung “Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ”.
  2. Nội dung quảng cáo phải nêu rõ “Sản phẩm này là thức ăn bổ sung và được ăn thêm cùng với sữa mẹ dùng cho trẻ trên 06 tháng tuổi”; phù hợp với quy định về tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về nuôi dưỡng trẻ nhỏ và tài liệu thông tin, giáo dục, truyền thông về sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế

Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải có các nội dung sau đây:

  1. Tên hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế.
  2. Tính năng, công dụng; tên, địa chỉ của chủ sở hữu số đăng ký lưu hành.
  3. Khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng”.
  4. Thông tin cảnh báo về đặc tính nguy hiểm của hóa chất và chỉ dẫn phòng ngừa tác hại của hóa chất.

Điều 8. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo thiết bị y tế

Quảng cáo thiết bị y tế phải có các nội dung sau đây:

  1. Tên thiết bị y tế, chủng loại, hãng sản xuất, nước sản xuất.
  2. Tính năng, tác dụng, hướng dẫn sử dụng, điều kiện bảo quản (nếu có).
  3. Tên, địa chỉ của chủ sở hữu số đăng ký lưu hành; cơ sở mua bán hoặc nhập khẩu hoặc chuyển nhượng thiết bị y tế.

Điều 9. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có các nội dung sau đây:

  1. Tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
  2. Phạm vi hoạt động chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền về y tế phê duyệt theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.

Điều 10. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y

Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải có các nội dung sau đây:

  1. Tên thuốc, thành phần hoạt chất của thuốc.
  2. Tính năng, tác dụng và những điều cần lưu ý khi sử dụng, bảo quản.
  3. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký, chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
  4. Cảnh báo về mức độ nguy hiểm, độc hại và chỉ dẫn phòng ngừa tác hại của thuốc bảo vệ thực vật.

Điều 11. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, giống thủy sản, giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi

Quảng cáo thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, giống thủy sản, giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi phải có các nội dung sau đây:

  1. Tên thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, giống thủy sản, giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi.
  2. Thông tin xuất xứ, kỹ thuật.
  3. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.

Điều 12. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo phân bón

Quảng cáo phân bón phải có các nội dung sau đây:

  1. Tên phân bón, phương thức sử dụng.
  2. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.

Điều 13. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo giống cây trồng, thuốc, đồ uống có cồn

Quảng cáo giống cây trồng, thuốc và đồ uống có cồn phải có các nội dung sau đây:

  1. Tên sản phẩm; phương thức sử dụng.
  2. Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.
  3. Đối với từng loại sản phẩm, nội dung quảng cáo còn phải tuân thủ các quy định chuyên ngành sau đây:
  4. a) Quảng cáo giống cây trồng thực hiện theo quy định của pháp luật về trồng trọt;
  5. b) Quảng cáo thuốc thực hiện theo quy định của pháp luật về dược và y tế;
  6. c) Quảng cáo đồ uống có cồn thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của rượu, bia.

Chương III

QUẢNG CÁO TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH CHUYÊN QUẢNG CÁO; QUẢNG CÁO TRÊN MẠNG; QUẢNG CÁO TRÊN MÀN HÌNH CHUYÊN QUẢNG CÁO CÓ KẾT NỐI MẠNG; QUẢNG CÁO THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA TRÊN ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ; QUẢNG CÁO TRONG PHIM

Mục 1: QUẢNG CÁO TRÊN KÊNH TRUYỀN HÌNH CHUYÊN QUẢNG CÁO

Điều 14. Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo

  1. Đơn vị đề nghị cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo phải là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, Giấy phép hoạt động truyền hình.
  2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp, cấp lại, sửa đổi bổ sung Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo.
  3. Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo có thời hạn 10 (mười) năm kể từ ngày cấp. Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo được chủ động cung cấp kênh chương trình sản xuất theo Giấy phép cho các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trong cả nước.
  4. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra quyết định thu hồi Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo trong các trường hợp sau:
  5. a) Sau 06 tháng kể từ ngày Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo có hiệu lực, nếu cơ quan báo chí không có sản phẩm báo chí thì Giấy phép hết hiệu lực;
  6. b) Chậm nhất 24 (hai mươi tư) ngày làm việc trước ngày tạm ngừng sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo, cơ quan báo chí phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và trên phương tiện thông tin đại chúng. Trường hợp tạm ngừng quá 06 tháng đối với việc sản xuất sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo, Giấy phép hết hiệu lực;
  7. c) Chậm nhất 24 (hai mươi tư) ngày làm việc trước ngày chấm dứt sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo, cơ quan báo chí phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để ra quyết định thu hồi Giấy phép và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
  8. d) Cơ quan báo chí bị thu hồi hoặc tước giấy phép hoạt động phát thanh, Giấy phép hoạt động truyền hình.

Điều 15: Trình tự, thủ tục Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo

  1. Hồ sơ cấp giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo gồm:
  2. a) Đơn đề nghị cấp giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo;
  3. b) Đề án sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo, trong đó nêu rõ: Mục đích sản xuất; tên gọi, biểu tượng (logo); tôn chỉ, mục đích kênh chương trình; nội dung kênh chương trình; độ phân giải hình ảnh của kênh chương trình đối với kênh truyền hình; âm thanh đối với kênh phát thanh; khung chương trình dự kiến trong 01 (một) tháng; đối tượng khán/thính giả; năng lực sản xuất kênh chương trình (gồm: Nhân sự, cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính); quy trình tổ chức sản xuất và quản lý nội dung kênh chương trình; phương thức kỹ thuật phân phối kênh chương trình đến các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình. Trường hợp kênh chương trình là sản phẩm liên kết, Đề án sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo phải cung cấp thêm các thông tin gồm: Địa chỉ, năng lực của đối tác liên kết; hình thức liên kết; quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia liên kết. Đề án sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo của các cơ quan báo chí tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các Bộ, ngành phải được cơ quan chủ quản phê duyệt; đề án của các cơ quan báo chí Trung ương phải được người đứng đầu cơ quan báo chí ký xác nhận.Trường hợp đề nghị cấp Giấy phép sản xuất nhiều kênh chương trình chuyên quảng cáo, đơn vị đề nghị cấp Giấy phép phải làm Đề án riêng đối với từng kênh chương trình cụ thể.
  1. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo

a) Đơn vị đề nghị cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; trường hợp nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;

b) Trong thời hạn 24 (hai mươi tư) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 16: Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo

  1. Việc sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sản xuất kênh chương trình quảng cáo được thực hiện khi cơ quan báo chí sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo thay đổi thời lượng kênh chương trình, thời lượng chương trình tự sản xuất hoặc thay đổi các nội dung khác ghi trong Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo.
  2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sản xuất kênh chương trình quảng cáo gồm:
  3. a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sản xuất kênh chương trình quảng cáo;
  4. b) Đề án nêu rõ tên, nội dung, thời gian, thời lượng phát sóng chương trình tăng thêm hoặc các chương trình cắt giảm; khung chương trình dự kiến phát sóng trong 01 (một) tháng; phương án tổ chức sản xuất thời lượng chương trình tăng thêm đối với trường hợp thay đổi thời lượng kênh chương trình, thời lượng chương trình tự sản xuất;

Đề án của các cơ quan báo chí tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các Bộ, ngành phải được cơ quan chủ quản phê duyệt; đề án của các cơ quan báo chí Trung ương phải được người đứng đầu cơ quan báo chí ký xác nhận;

  1. c) Trường hợp thay đổi các nội dung khác ghi trong Giấy phép, cơ quan báo chí phải có văn bản đề nghị kèm theo bản thuyết minh nội dung thay đổi và văn bản chấp thuận thay đổi của cơ quan chủ quản đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của Bộ, ngành; đối với cơ quan báo chí Trung ương, văn bản đề nghị thay đổi do người đứng đầu cơ quan báo chí ký xác nhận.
  2. Trình tự, thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sản xuất kênh chương trình quảng cáo
  3. a) Đơn vị đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy phép sản xuất kênh chương trình quảng cáo lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; trường hợp nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
  4. b) Trong thời hạn 16 (mười sáu) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất kênh chương trình. Trường hợp không đồng ý cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Điều 17: Cấp lại Giấy phép sản xuất kênh chương trình quảng cáo

  1. Trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày trước khi Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo hết hiệu lực, nếu muốn tiếp tục sản xuất kênh chương trình, cơ quan báo chí phải thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép.
  2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo gồm:
  3. a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép sản xuất kênh chương trình quảng cáo;
  4. b) Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất từng kênh chương trình chuyên quảng cáo, bao gồm các nội dung: danh sách các chương trình hoặc chuyên mục phát sóng trên kênh, số lượng quảng cáo, thời lượng, số lượng đối tượng tiếp nhận quảng cáo theo khung thời gian của từng chương trình, chuyên mục;
  5. c) Cập nhật Đề án sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo tại thời điểm gia hạn.
  6. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép sản xuất kênh chương trình quảng cáo
  7. a) Đơn vị đề nghị cấp lại Giấy phép sản xuất kênh chương trình quảng cáo lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; trường hợp nộp trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến phải có chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
  8. b) Trong thời hạn 24 (hai tư) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xét cấp lại Giấy phép sản xuất kênh chương trình chuyên quảng cáo. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Mục 2 QUẢNG CÁO TRÊN MẠNG; QUẢNG CÁO TRÊN MÀN HÌNH CHUYÊN QUẢNG CÁO CÓ KẾT NỐI MẠNG 

Điều 18. Quảng cáo trên mạng ở vùng không cố định

        Đối với những quảng cáo không ở vùng cố định thì tính năng, biểu tượng để tắt quảng cáo phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:

  1. Quảng cáo được tắt chỉ với một lần tương tác; không có biểu tượng tắt quảng cáo giả, khó phân biệt, khó xác định.
  2. Không có thời gian chờ tắt quảng cáo đối với quảng cáo dưới dạng hình ảnh tĩnh; thời gian chờ tắt quảng cáo tối đa là 05 giây đối với quảng cáo dưới dạng chuỗi hình ảnh chuyển động, video.
  3. Không có quảng cáo tiếp tục bật lên sau khi đã tắt quảng cáo trước đó trong cùng một lần truy cập.

 Điều 19. Ngăn chặn, gỡ bỏ quảng cáo vi phạm trên mạng

  1. Các bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm phát hiện và xác định quảng cáo vi phạm pháp luật theo ngành, lĩnh vực, phạm vi nước được phân công quản lý nhà nước được phân công và gửi yêu cầu bằng điện thoại, văn bản hoặc qua phương tiện điện tử tới các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ quảng cáo để thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ quảng cáo vi phạm; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quảng cáo được phân công.
  2. Trường hợp các bộ, ngành, địa phương không xác định được danh tính chủ thể đăng phát quảng cáo vi phạm để xử lý và yêu cầu ngăn chặn, gỡ bỏ quảng cáo vi phạm thì thông báo và liên hệ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để yêu cầu xử lý cho tổ chức, cá nhân cung cấp quảng cáo tại Việt Nam.
  3. Người quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người chuyển tải sản phẩm quảng cáo, người phát hành quảng cáo khi tham gia hoạt động quảng cáo trên mạng có trách nhiệm ngăn chặn, gỡ bỏ quảng cáo vi phạm pháp luật chậm nhất là 24 giờ kể từ khi có yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc các cơ quan có thẩm quyền. Đối với các quảng cáo xâm phạm an ninh quốc gia Việt Nam, phải gỡ bỏ kịp thời chậm nhất là 24 giờ kể từ khi có yêu cầu.

          Trường hợp không xử lý theo yêu cầu, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có thẩm quyền sẽ triển khai các biện pháp kỹ thuật để ngăn chặn dịch vụ vi phạm pháp luật và thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định.

  1. Biện pháp ngăn chặn chỉ được gỡ bỏ sau khi các quảng cáo vi phạm pháp luật đã được xử lý theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có thẩm quyền.

Điều 20. Thông báo thông tin liên hệ, lưu trữ thông tin hồ sơ hoạt động quảng cáo; chế độ báo cáo định kỳ, trách nhiệm khi thiết lập, vận hành nền tảng số trung gian để cung cấp dịch vụ hoạt động quảng cáo trên mạng

  1. Trước 15 ngày làm việc kể từ ngày kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng, cá nhân, tổ chức Việt Nam đã thực hiện đăng ký hoạt động kinh doanh về quảng cáo phải thông báo bằng văn bản tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các thông tin: Tên tổ chức, doanh nghiệp, quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp; đầu mối liên hệ; địa chỉ liên hệ; địa chỉ trang thông tin điện tử, ứng dụng cung cấp dịch vụ (nếu có); địa điểm đặt hệ thống máy chủ chính cung cấp dịch vụ và hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam (nếu có).

Trường hợp đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới phải thông báo bằng văn bản tới  Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về các thông tin: Tên cá nhân hoặc pháp nhân chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam; địa chỉ liên hệ; mã số doanh nghiệp (nếu có); địa chỉ trang thông tin điện tử, ứng dụng cung cấp dịch vụ (nếu có); địa điểm đặt hệ thống máy chủ chính cung cấp dịch vụ và hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam (nếu có); đầu mối liên hệ: tên tổ chức, cá nhân đại diện liên hệ với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

 Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận thông báo.

  1. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng phải lưu trữ thông tin, hồ sơ về hoạt động quảng cáo, bao gồm: thông tin về tên, địa chỉ và các thông tin liên hệ khác để xác minh danh tính người quảng cáo; tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo; mẫu sản phẩm quảng cáo hoặc đường dẫn để truy cập vào mẫu quảng cáo; thời gian cung cấp dịch vụ quảng cáo; vị trí quảng cáo; các tài liệu theo quy định khi thực hiện hoạt động quảng cáo: hợp đồng, thoả thuận, các tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo. Thời gian lưu trữ: trong 01 năm kể từ ngày cuối cùng quảng cáo được hiển thị.
  2. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Báo cáo được gửi bằng một trong các hình thức sau: nộp trực tiếp, qua đường bưu chính, qua phương tiện điện tử hoặc dịch vụ công trực tuyến.
  3. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo khi thiết lập, vận hành nền tảng số trung gian để cung cấp dịch vụ cần tuân thủ các quy định về minh bạch hoạt động quảng cáo trên mạng như sau:
  4. a) Thể hiện thông tin của từng quảng cáo cụ thể bao gồm: tên, địa chỉ của người quảng cáo hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền mua quảng cáo;
  5. b) Cho phép người quảng cáo, cơ quan có thẩm quyền, bên thứ ba được người quảng cáo hoặc cơ quan có thẩm quyền chỉ định quyền truy cập miễn phí vào các công cụ đo lường hiệu suất và dữ liệu của nền tảng số kinh doanh dịch vụ quảng cáo để thực hiện xác minh độc lập. Dữ liệu phải được cung cấp một cách phù hợp để bên được truy cập có thể tự áp dụng các công cụ đo lường và xác minh của riêng họ để đánh giá hiệu suất của dịch vụ quảng cáo của nền tảng;
  6. c) Khi thực hiện quảng cáo qua công cụ tìm kiếm cần có dấu hiệu phân biệt kết quả hiển thị được tài trợ và kết quả tìm kiếm thông thường.

Điều 21. Quản lý hoạt động quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo có kết nối mạng

  1. Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo có kết nối mạng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo, quy định về an ninh mạng và quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; phải nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế.
  2. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có giải pháp kỹ thuật để người phát hành quảng cáo, người quảng cáo có thể kiểm soát và loại bỏ các sản phẩm quảng cáo vi phạm pháp luật trên hệ thống màn hình chuyên quảng cáo có kết nối mạng.
  3. Không thực hiện lắp đặt các thiết bị có chức năng thu thập, nhận diện, dữ liệu về hình ảnh, video, dữ liệu cá nhân trên màn hình chuyên quảng cáo.
  4. Cập nhật các thông tin định kỳ trước khi thực hiện quảng cáo vào hệ thống dữ liệu của cơ quan quản lý nhà nước về quảng cáo tại địa phương, gồm:
  5. a) Số lượng sản phẩm quảng cáo;
  6. b) Tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quảng cáo; thời gian, lịch phát quảng cáo;
  7. c) Tên đơn vị, doanh nghiệp chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo.
  8. Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật theo yêu cầu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định.

Mục 3: QUẢNG CÁO THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA  TRÊN ĐÀI TRUYỀN THANH CẤP XÃ; QUẢNG CÁO TRONG PHIM

Điều 22. Quảng cáo thương hiệu quốc gia trên Đài truyền thanh cấp xã

  1. Đài truyền thanh xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố truyền thông chính sách, đưa thông tin, tuyên truyền thiết yếu của quốc gia đến với người dân và được quảng bá các sản phẩm đạt Thương hiệu quốc gia.
  2. Thông tin về các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Thương hiệu quốc gia, các sản phẩm OCOP của các địa phương phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân địa phương.
  3. Đài truyền thanh xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố được sử dụng nguồn kinh phí thu từ quảng cáo để duy trì hoạt động theo quy định.

Điều 23. Quảng cáo trong phim và quá trình phổ biến phim

  1. Việc quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim được phổ biến trên hệ thống truyền hình thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 22 của Luật Quảng cáo.
  2. Việc quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong phim và quá trình phổ biến phim phải bảo đảm tuân thủ các quy định về điều kiện, yêu cầu đối với nội dung quảng cáo và các quy định sau:
  3. a) Thông báo bằng chữ viết hoặc lời nói trước khi bắt đầu phổ biến phim về việc thực hiện quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong nội dung phim;
  4. b) Trường hợp quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải thông báo bằng chữ viết hoặc lời nói tên sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo; các ghi chú, khuyến cáo, cảnh báo trong yêu cầu nội dung quảng cáo đối với từng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt quy định từ Điều 4 đến Điều 12 Nghị định này trước khi bắt đầu phổ biến phim;
  5. c) Tuân thủ các quy định của pháp luật về điện ảnh.

Chương IV: QUY HOẠCH QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜIVĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI QUẢNG CÁO TẠI VIỆT NAM

Điều 24. Yêu cầu đối với các vị trí được quy hoạch quảng cáo ngoài trời

  1. Không đặt trong hành lang an toàn đê điều, mạng lưới điện quốc gia.
  2. Bảo đảm không ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan đô thị.
  3. Xác định vị trí dành cho hoạt động tuyên truyền, cổ động và vị trí quảng cáo thương mại.

Điều 25. Hồ sơ đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời

Hồ sơ đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời bao gồm:

  1. Tờ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
  2. Dự thảo quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
  3. Dự thảo đề án quy hoạch quảng cáo ngoài trời bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế – xã hội có tác động ảnh hưởng tới hoạt động quảng cáo ngoài trời tại địa phương;

b) Dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế – xã hội tác động tới hoạt động quảng cáo ngoài trời;

c) Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quảng cáo ngoài trời tại địa phương;

d) Quan điểm, mục tiêu xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời; ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch;

đ) Dự kiến diện tích sử dụng đất cho các vị trí dựng bảng quảng cáo ngoài trời theo yêu cầu phát triển của từng giai đoạn quy hoạch;

e) Đề xuất các loại hình quảng cáo ngoài trời cần ưu tiên đầu tư;

g) Giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch;

h) Kế hoạch tổ chức thực hiện và dự toán kinh phí.

      4. Bản đồ quy hoạch tỷ lệ tối thiểu 1/50.000; phối cảnh vị trí quy hoạch quảng cáo ngoài trời và bản đồ trích lục tỷ lệ tối thiểu 1/25.000; cơ sở dữ liệu về quy hoạch.

      5. Báo cáo tổng hợp, giải trình tiếp thu các ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân có liên quan; bản sao ý kiến góp ý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban ngành tại địa phương.

Điều 26. Quy trình xây dựng, phê duyệt, thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, phê duyệt và thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời theo quy trình sau đây:

  1. Đồng ý chủ trương, giao nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập (hoặc điều chỉnh) Quy hoạch quảng cáo ngoài trời và bố trí nguồn vốn thực hiện.
  2. Cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập Đề cương và Dự toán lập (điều chỉnh) quy hoạch quảng cáo ngoài trời trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
  3. Cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lựa chọn nhà thầu tư vấn theo pháp luật về đấu thầu.
  4. Cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xây dựng dự thảo quy hoạch quảng cáo ngoài trời.
  5. Tổ chức lấy ý kiến công khai của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; các sở, ban, ngành, các tổ chức, cộng đồng, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh thông qua các hình thức:

a) Gửi hồ sơ, tài liệu và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đến các cơ quan, tổ chức có liên quan;

b) Lấy ý kiến rộng rãi thông qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

  1. Hoàn thiện hồ sơ và phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời.
  2. Công bố công khai quy hoạch chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dưới các hình thức sau:

a) Đăng tải nội dung quy hoạch thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Thông tin về quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng.

       3. Triển khai thực hiện quy hoạch và tổ chức khai thác các vị trí quy hoạch được phê duyệt theo hình thức:

a) Tổ chức đấu giá quyền khai thác, đầu tư đối với các vị trí quảng cáo mới;

b) Đối với các vị trí kế thừa đang được cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định giá khai thác vị trí và tiến hành thu phí khai thác vị trí và giao tổ chức, cá nhân được tiếp tục khai thác, sử dụng.

Điều 27. Lập, điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời

  1. Quy hoạch quảng cáo ngoài trời được lập mới trong trường hợp kết thúc thời kỳ quy hoạch.
  2. Quy hoạch quảng cáo ngoài trời được điều chỉnh trong trường hợp có sự điều chỉnh hạ tầng giao thông, đô thị và phát sinh nhu cầu tuyên truyền, quảng cáo cấp thiết tại địa phương.
  3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt lập, điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Nghị định này.

Điều 29. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam.

Việc cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định số 07/2016/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về Văn phòng đại diện.

Chương V: TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

 Điều 30. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo và có trách nhiệm sau đây:

  1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, pháp luật về hoạt động quảng cáo; xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động quảng cáo, chính sách phát triển ngành công nghiệp quảng cáo; quy định hồ sơ, thủ tục xem xét việc tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo.
  2. Thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định sản phẩm quảng cáo theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
  3. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật về quảng cáo; đào tạo, bồi dưỡng; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý trong hoạt động quảng cáo.
  4. Đôn đốc, hướng dẫn việc xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời.
  5. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước chuyên quảng cáo trên báo nói, báo hình; Tiếp nhận thủ tục thông báo ra phụ trương chuyên quảng cáo đối với báo in.
  6. Quản lý hoạt động quảng cáo trên mạng: cấp giấy xác nhận thông báo thông tin liên hệ của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam; đầu mối tiếp nhận thông báo, liên hệ và gửi yêu cầu xử lý đối với hoạt động quảng cáo xuyên biên giới vi phạm pháp luật cho tổ chức, cá nhân cung cấp quảng cáo tại Việt Nam; triển khai các biện pháp kỹ thuật để ngăn chặn dịch vụ vi phạm pháp luật và thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định.
  7. Kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo theo quy định của pháp luật.
  8. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo.

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Y tế

  1. Thực hiện quản lý nhà nước về nội dung quảng cáo và xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực y tế.
  2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo, kiểm tra việc chấp hành pháp luật xử lý các hành vi vi phạm về quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vĩnh vực y tế.
  3. Quản lý hoạt động quảng cáo trên mạng: phát hiện, xác định quảng cáo vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế và gửi yêu cầu tới các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ quảng cáo để thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ quảng cáo vi phạm hoặc gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền.

Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Môi trường

  1. Thực hiện quản lý nhà nước về nội dung quảng cáo và xác nhận nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
  2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo, kiểm tra việc chấp hành pháp luật xử lý các hành vi vi phạm về quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.
  3. Quản lý hoạt động quảng cáo trên mạng: phát hiện, xác định quảng cáo vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp và gửi yêu cầu tới các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ quảng cáo để thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ quảng cáo vi phạm hoặc gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền.

Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

  1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo thương mại theo quy định của pháp luật về thương mại.
  2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo, kiểm tra việc chấp hành pháp luật xử lý các hành vi vi phạm về quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực công thương.
  3. Quản lý hoạt động quảng cáo trên mạng: phát hiện, xác định quảng cáo vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại và gửi yêu cầu tới các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ quảng cáo để thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ quảng cáo vi phạm hoặc gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền.

  Điều 34. Trách nhiệm của Bộ Công an

Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về công tác phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động quảng cáo sử dụng không gian mạng xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm mạng.

Điều 35. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ

  1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.
  2. Quản lý hoạt động quảng cáo trên mạng: phát hiện, xác định quảng cáo vi phạm pháp luật trong lĩnh vực được phân công quản lý và gửi yêu cầu về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền.

Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

  1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo tại địa phương; phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo theo quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương; tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động quảng cáo.
  2. Chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật này về việc thông báo sản phẩm quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo tại địa phương.
  3. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam.
  4. Tổ chức xây dựng, điều chỉnh, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn; chỉ đạo, tổ chức thực hiện đấu giá vị trí quảng cáo trong quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; xây dựng phương án quản lý, bố trí địa điểm cho hoạt động quảng cáo rao vặt trong quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn; quản lý hoạt động quảng cáo thương hiệu quốc gia trên đài truyền thanh xã, phường, thị trấn phục vụ nhiệm vụ chính trị theo thẩm quyền.
  5. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo tại địa phương.
  6. Quản lý hoạt động quảng cáo trên mạng: phát hiện, xác định quảng cáo vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước được phân công và gửi yêu cầu tới các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ quảng cáo để thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ quảng cáo vi phạm; hoặc gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận, xử lý theo thẩm quyền.
  7. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ về quảng cáo tại địa phương.
  8. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo theo thẩm quyền.

Chương VI: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 37. Hiệu lực thi hành

  1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
  2. Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Quảng cáo và Nghị định số 70/2021/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng cáo hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
  3. Các giấy phép, xác nhận, văn bản chấp thuận, quy hoạch và các văn bản quản lý có liên quan đã được cấp hoặc ban hành theo quy định tại Nghị định số 181/2013/NĐ-CP và Nghị định số 70/2021/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục được áp dụng cho đến khi hết thời hạn hoặc bị thay thế, hủy bỏ theo quy định của pháp luật. Các hồ sơ đang trong quá trình giải quyết được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Điều 38. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

STT Luật Quảng cáo 2012 Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của

Luật Quảng cáo

Ghi chú
Điều 1 Phạm vi điều chỉnh

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 2 Giải thích từ ngữ

8. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo là người trực tiếp đưa các sản phẩm quảng cáo đến công chúng hoặc thể hiện sản phẩm quảng cáo trên người thông qua hình thức mặc, treo, gắn, dán, vẽ hoặc các hình thức tương tự.

Sửa đổi, bổ sung khoản 8:

8. Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo là người trực tiếp thực hiện hợp đồng dịch vụ quảng cáo nhằm giới thiệu, thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên các phương tiện quảng cáo

Điều 3 Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động quảng cáo

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 4 Nội dung quản nhà nước về hoạt động quảng cáo

2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển hoạt động quảng cáo.

Sửa đổi khoản 2:

2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động quảng cáo, chính sách phát triển ngành công nghiệp quảng cáo, quy hoạch quảng cáo ngoài trời

Điều 5 Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo

….

2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2:

“2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo và có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm

3.  Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo.

 

4.  Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.

quyền ban hành cơ chế, chính sách, pháp luật về hoạt động quảng cáo; chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động quảng cáo, chính sách phát triển ngành công nghiệp quảng cáo;

b)   Hướng dẫn, đôn đốc công tác xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương;

c)   Thành lập Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định sản phẩm quảng cáo; phê duyệt Quy tắc ứng xử nghề nghiệp trong quảng cáo đối với từng lĩnh vực.

d)   Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý trong hoạt động quảng cáo;

đ) Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm về quảng cáo theo quy định của pháp luật;

e)   Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo;

g) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.”

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 :

3. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng cáo của Bộ, cơ quan ngang Bộ:

a) Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép ra kênh, chương trình chuyên quảng cáo trên báo nói, báo hình; tiếp nhận thủ tục thông báo ra phụ trương chuyên quảng cáo đối với báo in; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên

xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin.

b)   Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương quản lý nhà nước về nội dung quảng cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc ngành, lĩnh vực được phân công.

c)   Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo”. Sửa đổi, bổ sung khoản 4:

4.   Trách nhiệm quản lý nhà nước về quảng cáo của Ủy ban nhân dân các cấp:

a)  Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo tại địa phương; tổ chức xây dựng, ban hành, thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch phát triển hoạt động quảng cáo, quy hoạch quảng cáo ngoài trời;

b)    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng cáo trên địa bàn theo thẩm quyền và các trách nhiệm sau đây:

–  Chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật này về việc thông báo sản phẩm quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo tại địa phương;

–   Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài;

–   Tổ chức xây dựng, phê duyệt và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn;

–  Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo tại địa phương;

–   Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ về quảng cáo tại địa phương;

–   Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt động quảng cáo theo thẩm quyền;

–  Báo cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn gửi về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước ngày 31 tháng 12 hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

–  Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật”.

Điều 6 Hợp đồng dịch vụ quảng cáo

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 7 Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cấm quảng cáo

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 8 Hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo

Không sửa đổi, bổ sung

 

Điều 9

Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo

1.   Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo là tổ chức tư vấn trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, giúp Bộ trưởng xem xét và đưa ra kết luận về sự phù hợp của sản phẩm quảng cáo với quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.

2.   Thành phần của Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo bao gồm đại diện Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, đại diện của tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan.

3.   Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo.

Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1:

“1. Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập để xem xét và đưa ra kết luận về sự phù hợp của sản phẩm quảng cáo với quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo. Kết quả thẩm định sản phẩm quảng cáo được sử dụng trong hoạt động quảng cáo và làm căn cứ để giải quyết tranh chấp, khiếu nại của tổ chức, cá nhân”.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2:

2. Thành phần của Hội đồng thẩm định sản phẩm quảng cáo bao gồm: đại diện các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc

Chính phủ, tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo và các chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan.

Thành phần, số lượng thành viên của Hội đồng cho mỗi trường hợp thẩm định căn cứ vào tính chất, nội dung sản

phẩm quảng cáo cần thẩm định.

Điều 10 Tổ chức nghề nghiệp về quảng cáo

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 11 Xử lý vi phạm trong hoạt động quảng cáo

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 12 Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 13 Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 14 Quyền và nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 15 Quyền và nghĩa vụ của người cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo

Không sửa đổi, bổ sung

 

Điều 15a

 

 

Không có quy định

Điều 15a. Quyền và nghĩa vụ của người chuyển tải sản phẩm quảng cáo

1.   Được thực hiện quảng cáo theo hợp đồng dịch vụ quảng cáo đã ký kết.

2.   Kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện quảng cáo của tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cần quảng cáo.

3.   Cung cấp tài liệu liên quan đến sản phẩm quảng cáo khi người tiếp nhận quảng cáo hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

4.   Chịu trách nhiệm trực tiếp về nội dung quảng cáo liên

quan đến tính năng, chất lượng, công dụng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

5.   Yêu cầu thẩm định sản phẩm quảng cáo.

6.  Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”.

Điều 16 Quyền và nghĩa vụ của người tiếp nhận quảng cáo

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 17 Phương tiện quảng cáo

Không sửa đổi, bổ sung

 

Điều 18

Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1

Tiếng nói, chữ viết trong quảng cáo

1.  Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:

a)   Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;

b)   Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.

2. Trong trường hợp sử dụng cả tiếng Việt, tiếng nước ngoài trên cùng một sản phẩm quảng cáo thì khổ chữ nước ngoài không được quá ba phần tư khổ chữ tiếng Việt và phải đặt bên dưới chữ tiếng Việt; khi phát trên đài phát thanh, truyền hình hoặc trên các phương tiện nghe nhìn, phải đọc tiếng Việt trước tiếng nước ngoài.1. Trong các sản phẩm quảng cáo phải có nội dung thể hiện bằng tiếng Việt, trừ những trường hợp sau:

a) Nhãn hiệu hàng hoá, khẩu hiệu, thương hiệu, tên riêng

bằng tiếng nước ngoài hoặc các từ ngữ đã được quốc tế hoá không thể thay thế bằng tiếng Việt;

Bổ sung khoản 1a sau khoản 1

 

1a. Từ ngữ bằng tiếng Việt trong sản phẩm quảng cáo phải bảo đảm thể hiện chính xác nội dung cần truyền đạt, không làm phát sinh nhiều cách hiểu

b) Sách, báo, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm được phép xuất bản bằng tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài; chương trình phát thanh, truyền hình bằng

tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.

 

 

 

Điều 19

 

Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo

1.   Nội dung quảng cáo phải bảo đảm trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo.

 

2.   Chính phủ quy định về yêu cầu đối với nội dung quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.1. Nội dung quảng cáo phải bảo đảm trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây thiệt hại cho người sản xuất, kinh doanh và người tiếp nhận quảng cáo.

Sửa đổi, bổ sung khoản 1:

1.    Nội dung quảng cáo phải đảm bảo trung thực, chính xác, rõ ràng, không gây hiểu lầm về tính năng, chất lượng, công dụng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Nội dung quảng cáo cần được phân biệt rõ ràng với nội dung thông tin khác.

Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1:

1a. Nội dung quảng cáo không bao gồm:

a)   Nội dung được tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp để thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại (ngoại trừ quảng cáo thương mại) theo quy định của pháp luật thương mại.

b)   Nội dung mà tổ chức, cá nhân kinh doanh phải cung cấp để thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của pháp luật, bao gồm:

–     Nội dung trên nhãn hàng hóa, bao bì thương phẩm;

–      Nội dung công bố công khai và cung cấp thông tin cho khách hàng, người tiêu dùng;

–    Nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của hàng hóa;

–    Các trách nhiệm và nghĩa vụ cung cấp thông tin khác theo quy định của pháp luật.

 

Điều 19a

 

Không có

19a. Nội dung quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt Nội dung quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải tuân thủ các yêu cầu về nội dung quảng cáo được quy

định tại Điều 19 của Luật này và các yêu cầu sau:

1.   Quảng cáo mỹ phẩm

a)   Nội dung quảng cáo mỹ phẩm phải có các thông tin bắt buộc sau: tên mỹ phẩm; tính năng, công dụng của mỹ phẩm; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; các cảnh báo theo quy định của các hiệp định quốc tế.

b)    Không được quảng cáo mỹ phẩm gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc.

c)  Quảng cáo mỹ phẩm trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung tên mỹ phẩm; tính năng, công dụng của mỹ phẩm; các cảnh báo theo quy định của các hiệp định quốc tế.

2.   Quảng cáo thực phẩm

a)   Nội dung quảng cáo thực phẩm phải có các thông tin bắt buộc sau: tên thực phẩm, phụ gia thực phẩm; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.

b)   Nội dung quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe: Phải có khuyến cáo “Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh”; chữ viết phải rõ ràng, có màu tương phản với màu nền.

c)  Quảng cáo trên báo nói, báo hình phải đọc rõ khuyến cáo theo quy định tại điểm b khoản này; Việc quảng cáo trên báo hình, báo nói với thời lượng ngắn dưới 15 giây thì không phải đọc khuyến cáo, nhưng phải thể hiện khuyến cáo trong nội dung quảng cáo.

3. Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế

a) Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải có các nội dung sau đây:

Tên hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế; tính năng, công dụng; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường; khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” hoặc “Hạn chế phạm vi sử dụng đối với các sản phẩm có sử dụng hóa chất trong danh mục hạn chế sử dụng”.

b) Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế trên báo nói, báo hình phải đọc rõ ràng nội dung sau: Tên hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế; tính năng, công dụng và khuyến cáo.

4.   Quảng cáo thiết bị y tế phải có các nội dung sau đây:

a)   Tên trang thiết bị y tế, chủng loại, hãng sản xuất, nước sản xuất;

b)   Tính năng, tác dụng, hướng dẫn sử dụng, điều kiện bảo quản (nếu có);

c)   Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.

5.  Quảng cáo sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ không thuộc quy định tại khoản 4 Điều 7 của Luật này phải có các nội dung sau đây:

a)  Tên sản phẩm sữa và sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ;

b)   Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.

6. Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi được cấp phép hoạt động;

b) Phạm vi hoạt động chuyên môn kỹ thuật chính ghi trong Giấy phép hoạt động hoặc Chứng chỉ hành nghề đã được cơ quan có thẩm quyền về y tế cấp phép.

7.  Quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải có các nội dung sau đây:

a)   Tên thuốc;

b)  Tính năng, tác dụng và những điều cần lưu ý khi sử dụng, bảo quản;

c)   Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.

8.  Quảng cáo phân bón, thức ăn chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi phải có các nội dung sau đây:

a)  Tên phân bón, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi, giống cây trồng, giống vật nuôi;

b)   Xuất xứ nguyên liệu trong chế biến;

c)   Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường.

9. Nội dung quảng cáo thuốc thực hiện theo quy định của pháp luật về dược và y tế.

10. Chính phủ quy định chi tiết danh mục các sản phẩm, hàng hóa đặc biệt phải thực hiện xác nhận nội dung quảng cáo và trình tự, thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo trước

khi thực hiện.

 

Điều 20

Điều kiện quảng cáo

4. Quảng cáo cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3:

3a. Khi quảng cáo hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đặc biệt phải có giấy tờ, chứng nhận được phép lưu hành tại Việt Nam còn hiệu lực.

a) Quảng cáo thuốc được phép quảng cáo theo quy định của pháp luật về y tế; phải có giấy phép lưu hành tại Việt Nam đang còn hiệu lực và tờ hướng dẫn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt;

g) Quảng cáo trang thiết bị y tế phải có giấy phép lưu hành đối với thiết bị y tế sản xuất trong nước hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu;

Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4:

a. Quảng cáo thuốc được phép quảng cáo theo quy định của pháp luật về y tế; phải thuộc Danh mục thuốc không kê đơn; Không thuộc trường hợp hạn chế sử dụng hoặc sử dụng dưới sự giám sát của thầy thuốc theo khuyến cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phải có Giấy đăng ký lưu hành thuốc còn thời hạn hiệu lực tại Việt Nam.

Sửa đổi, bổ sung điểm g khoản 4:

g. Nội dung quảng cáo thiết bị y tế phải phù hợp với nội dung đã được phê duyệt, công bố trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hoặc hồ sơ công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với trang thiết bị y tế hoặc hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu hoặc hồ sơ cấp số đăng ký lưu hành. Đối với những thiết bị y tế không thuộc danh mục phải cấp số lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu thì nội dung quảng cáo phải phù hợp với thông tin do chủ sở hữu trang thiết bị y tế ban

hành”

 

 

 

Điều 21

Quảng cáo trên báo in

1.    Diện tích quảng cáo không được vượt quá 15% tổng diện tích một ấn phẩm báo hoặc 20% tổng diện tích một ấn phẩm tạp chí, trừ báo, tạp chí chuyên quảng cáo; phải có dấu hiệu phân biệt quảng cáo với các nội dung khác.

2.  Cơ quan báo chí được phép ra phụ trương quảng cáo và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trước ít nhất 30 ngày tính đến ngày phát hành đầu tiên của phụ trương quảng cáo.

Sửa đổi, bổ sung khoản 1:

1.  Diện tích quảng cáo không được vượt quá 30% tổng diện tích một ấn phẩm báo hoặc 40% tổng diện tích một ấn phẩm tạp chí, trừ báo, tạp chí chuyên quảng cáo.

 

Sửa đổi, bổ sung khoản 2:

2.   Cơ quan báo chí được phép ra phụ trương quảng cáo và phải thực hiện các thủ tục về xuất bản phụ trương theo quy định tại Luật Báo chí.

Quảng cáo trên báo nói, báo hình Sửa đổi, bổ sung khoản 4:

4. Quảng cáo trong chương trình phim truyện:

Điều 22

4. Mỗi chương trình phim truyện không được ngắt để quảng cáo quá hai lần, mỗi lần không quá 05 phút. Mỗi chương trình vui chơi giải trí không được ngắt để quảng cáo quá bốn lần, mỗi lần không quá 05 phút.

a)  Mỗi chương trình phim truyện có thời lượng dưới 30 phút được ngắt để quảng cáo hai lần, cứ mỗi 15 phút tăng trong thời lượng chương trình được ngắt quảng cáo thêm 01 lần; mỗi lần ngắt để phát quảng cáo không quá 05 phút.

b)   Việc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ lồng ghép trong phim truyện phải tuân thủ các quy định về yêu cầu, điều kiện quảng cáo và đảm bảo cung cấp đầy đủ nội dung

quảng cáo các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt.

 

Điều 23

Quảng cáo trên báo điện tử và trang thông tin điện tử

1. Quảng cáo trên báo điện tử phải tuân theo các quy định sau:

a)  Không được thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin;

b)   Đối với những quảng cáo không ở vùng cố định, phải thiết kế để độc giả có thể chủ động tắt hoặc mở quảng cáo, thời gian chờ tắt hoặc mở quảng cáo tối đa là 1,5 giây.

2.   Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3.   Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới có phát sinh doanh thu quảng cáo tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4.   Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, mạng xã hội

1.   Quảng cáo trên báo điện tử phải tuân theo các quy định sau:

a)   Không được thiết kế, bố trí phần quảng cáo lẫn vào phần nội dung tin;

b)    Đối với những quảng cáo không ở vùng cố định, phải thiết kế để độc giả có thể chủ động tắt quảng cáo, thời gian chờ tắt quảng cáo tối đa là 03 giây.

2.   Quảng cáo trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3.   Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, người phát hành quảng cáo và người quảng cáo ở trong nước và ngoài nước tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo, quy định về an ninh mạng và quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên

mạng; phải nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế.

4.    Các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam tuân thủ các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Luật này và các quy định sau:

a)   Thông báo với cơ quan có thẩm quyền những nội dung sau:

–   Tên tổ chức, tên giao dịch, địa chỉ trụ sở chính nơi đăng ký hoạt động cung cấp dịch vụ quảng cáo; địa điểm đặt hệ thống máy chủ chính cung cấp dịch vụ và hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam (nếu có);

–  Đầu mối liên hệ: tên tổ chức, cá nhân đại diện tại Việt Nam (nếu có),

–   Hình thức và thời gian thông báo: 15 ngày trước khi bắt đầu kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới tại Việt Nam, các tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi thông báo trực tiếp, hoặc qua đường bưu chính, hoặc qua phương tiện điện tử đến Bộ Thông tin và Truyền thông;

Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi giấy xác nhận bằng văn bản hoặc qua phương tiện điện tử cho tổ chức, doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

b)  Không đặt sản phẩm quảng cáo vào các nội dung vi phạm pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng, Điều 28 Luật Sở hữu trí tuệ.

c)   Thực hiện việc ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin vi phạm pháp luật theo yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.

 

Điều 23a

 

Không quy định

Điều 23a. Quy trình quản lý hoạt động quảng cáo xuyên biên giới

1. Khi phát hiện nội dung quảng cáo xuyên biên giới vi phạm pháp luật Việt Nam, các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi

thông báo đến Bộ Thông tin và Truyền thông để yêu cầu xử lý.

2.   Sau khi tiếp nhận bằng chứng quảng cáo xuyên biên giới vi phạm pháp luật, trong thời hạn 05 ngày, Bộ Thông tin và Truyền thông rà soát, kiểm tra nội dung vi phạm và gửi yêu cầu xử lý bằng văn bản hoặc qua tiện điện tử cho tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới. Thông tin về các quảng cáo vi phạm đã được gửi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới để xử lý sẽ được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Sau khi nhận được yêu cầu từ Bộ Thông tin và Truyền thông, trong thời gian 24 giờ, tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo xuyên biên giới thực hiện việc xử lý quảng cáo vi phạm theo yêu cầu.

Sau thời hạn nêu trên, nếu tổ chức, cá nhân nước ngoài không xử lý quảng cáo vi phạm theo yêu cầu mà không có lý do chính đáng, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ thực thi các biện pháp ngăn chặn quảng cáo vi phạm pháp luật.

3.  Trong trường hợp phát hiện quảng cáo xuyên biên giới vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến an ninh quốc gia Việt Nam, cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam thực hiện ngay các biện pháp ngăn chặn quảng cáo vi phạm pháp luật.

4.   Biện pháp ngăn chặn chỉ được gỡ bỏ sau khi các quảng cáo vi phạm đã được tổ chức, cá nhân nước ngoài xử lý theo

yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 24 Quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác
Không sửa đổi, bổ sung
Điều 25 Quảng cáo trên phương tiện điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông khác

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 26 Quảng cáo trong bản ghi âm, ghi hình

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 27 Quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

4. Thời hạn treo băng-rôn không quá 15 ngày.

Sửa đổi, bổ sung khoản 4:

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời hạn treo băng rôn, bảng quảng cáo trên địa bàn.

Điều 28 Quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo

2. Khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không được dùng âm thanh.

Sửa đổi, bổ sung khoản 2:

2. Khi thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ngoài trời không được dùng âm thanh. Độ sáng màn hình tuân thủ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình chiếu sáng. Chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp màn hình có trách nhiệm áp dụng biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tấn công mạng đối với màn hình thuộc phạm vi quản lý.

Bổ sung khoản 2a:

2.   Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo phải gửi trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo. Hồ sơ thông báo gồm:

a)   Văn bản thông báo ghi rõ nội dung, địa điểm quảng cáo, thời lượng, thời gian, lịch phát sản phẩm quảng cáo;

b)   01 bản ghi nội dung quảng cáo dự kiến trong đĩa hình, đĩa âm thanh, file mềm hoặc các hình thức tương tự.

c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của người quảng cáo trong trường hợp tự thực hiện quảng cáo.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý với thông báo thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện quảng cáo

theo nội dung đã thông báo.

Điều 29 Hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

6. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bảng quảng cáo; quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng địa điểm quảng cáo đối với băng-rôn.

8. Bản sao giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật này.

a)  Bãi bỏ khoản 6;

b)  Bãi bỏ khoản 7;

c)  Sửa đổi, bổ sung khoản 8:

“8. Bản sao Giấy phép xây dựng công trình quảng cáo đối với loại bảng quảng cáo phải có Giấy phép xây dựng hoặc Kết quả kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình theo quy định tại Khoản 5 Điều 31 Luật này”.

Điều 30 Trình tự thông báo sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải gửi hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo 15 ngày.

 

Sửa đổi, bổ sung khoản 1:

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng-rôn phải gửi trực tiếp, trực tuyến hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ thông báo sản phẩm quảng cáo đến cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện.

Điều 31 Điều 31. Cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo Sửa đổi, bổ sung một số điểm khoản của Điều 31:
2.   Việc xây dựng màn hình chuyên quảng cáo ngoài trời, biển hiệu, bảng quảng cáo độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải xin giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền về xây dựng của địa phương trong những trường hợp sau đây:

…b) Xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt trên 20 mét vuông (m2) kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;

3.  Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo gồm có:

….

4.    Trình tự, thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình quảng cáo được thực hiện như sau:

….

a)   Bãi bỏ điểm b khoản 2;

b)   Bãi bỏ thành phần hồ sơ “hợp đồng thuê địa điểm giữa chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng hợp pháp đối với công trình quảng cáo gắn với công trình xây dựng có sẵn hoặc văn bản thông báo kết quả trúng thầu đối với trường hợp địa điểm quảng cáo trong quy hoạch phải tổ chức đấu thầu” tại điểm c khoản 3;

b) Bổ sung khoản 5 vào sau khoản 4:

“5. Bảng quảng cáo có diện tích một mặt từ 20m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn phải có Kết quả kiểm định chất lượng công trình xây dựng của tổ chức kiểm định xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng”.

Điều 32 Quảng cáo trên phương tiện giao thông

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 33 Quảng cáo bằng loa phóng thanh hình thức tương tự

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 34 Biển hiệu của tổ chức, nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 35 Quảng cáo trong chương trình văn hoá, thể thao

Không sửa đổi, bổ sung

 

 

 

Điều 36

Đoàn người thực hiện quảng cáo, hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm, tổ chức sự kiện, vật thể quảng cáo

1. Đoàn người thực hiện quảng cáo phải tuân theo các quy định sau:

….

 

 

 

 

Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1:

c) Tổ chức, cá nhân tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương về nội dung, hình thức sản phẩm quảng cáo, số lượng người tham gia đoàn người thực hiện quảng cáo, thời gian và lộ trình thực hiện chậm nhất là 15 ngày trước ngày thực hiện quảng cáo.

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, người chuyển tải sản phẩm quảng cáo, vật thể quảng cáo và phương tiện quảng cáo khác phải tuân thủ các quy định tại Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm mỹ quan đô thị, cảnh quan môi trường, trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội.

c)  Tổ chức, cá nhân tổ chức đoàn người thực hiện quảng cáo phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương trước khi thực hiện quảng cáo. Hồ sơ thông báo gồm:

–  Văn bản thông báo ghi rõ thời gian, địa điểm, lộ trình thực hiện, số lượng người tham gia, nội dung, hình thức sản phẩm quảng cáo.

–  Bản sao văn bản về việc tổ chức sự kiện của đơn vị tổ chức hoạt động quảng cáo.

–  Ma két sản phẩm quảng cáo.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu cơ quan có thẩm quyền về quảng cáo của địa phương không đồng ý với thông báo thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì tổ chức, cá nhân được thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.

b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2:

2a. Hoạt động của người chuyển tải sản phẩm quảng cáo có tầm ảnh hưởng:

a)  Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo có tầm ảnh hưởng là người có ảnh hưởng theo quy định tại Luật Bảo vệ người tiêu dùng hoặc những người sở hữu tài khoản mạng xã hội trên nền tảng xuyên biên giới có số lượng người theo dõi, đăng ký từ 500.000 người trở lên.

b)   Hoạt động của người chuyển tải sản phẩm quảng cáo có tầm ảnh hưởng phải đảm bảo yêu cầu sau:

– Tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan về tính năng, chất

lượng hàng hóa dịch vụ khi thực hiện quảng cáo.

–   Phải có Hợp đồng bằng văn bản với tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo và phải được tổ chức, cá nhân đó đồng ý, xác nhận vào nội dung quảng cáo trước khi thực hiện;

–   Khi đăng tải ý kiến, cảm nhận về việc sử dụng hàng hóa,

dịch vụ trên mạng xã hội khi có bằng chứng cụ thể về việc trực tiếp sử dụng sản phẩm.

 

Điều 37

Nội dung nguyên tắc quy hoạch quảng cáo ngoài trời

1.  Quy hoạch quảng cáo ngoài trời phải xác định địa điểm, kiểu dáng, kích thước, chất liệu, số lượng các phương tiện quảng cáo trên đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ; trong nội thành, nội thị.

2.  Việc xây dựng quy hoạch quảng cáo ngoài trời phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau đây:

a) …

b.   Phù hợp với quy hoạch xây dựng của địa phương, bảo đảm mỹ quan đô thị, an toàn giao thông và trật tự an toàn xã hội;

 

c.  Bảo đảm tính ổn định, công khai, minh bạch và khả thi;

 

 

 

d.  Bảo đảm sự thống nhất, hài hòa giữa các địa phương tại các điểm tiếp giáp trên trục đường quốc lộ, tỉnh lộ;

đ. Ưu tiên kế thừa các vị trí quảng cáo phù hợp với quy hoạch đã có trước; trong trường hợp thực hiện hoặc điều chỉnh quy hoạch gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì cơ

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1:

1. Quy hoạch quảng cáo ngoài trời phải xác định: địa điểm, kiểu dáng, kích thước, chất liệu, số lượng các phương tiện quảng cáo hai bên đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện; trong nội thành, nội thị; phân bổ, khoanh vùng vị trí cho hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan và quảng cáo ngoài trời tại khu vực trung tâm đô thị; phương hướng phát triển hoạt động quảng cáo ngoài trời.

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2:

b)   Không mâu thuẫn hoặc xung đột với quy hoạch cao hơn; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương; bảo đảm an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội và mỹ quan đô thị”.

c)   Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2:

c)  Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo, khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch.

d)  Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2:

d) Bảo đảm sự thống nhất, hài hòa giữa các địa phương tại các khu vực giáp ranh”

quan phê duyệt quy hoạch có trách nhiệm tổ chức đền bù theo quy định của pháp luật;

 

e. Lấy ý kiến các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo và nhân dân.

 

 

3. Chính phủ quy định cụ thể về hồ sơ, quy trình xây dựng, phê duyệt, thực hiện và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo.

đ) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2:

đ) Kế thừa các vị trí đang thực hiện quảng cáo phù hợp với quy định hiện hành; trong trường hợp thực hiện hoặc điều chỉnh quy hoạch gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì cơ quan phê duyệt quy hoạch có trách nhiệm tổ chức đền bù theo quy định của pháp luật;

e) Bổ sung điểm e khoản 2:

e) Lấy ý kiến của Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức, cộng đồng, cá nhân tham gia hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh.

g) Sửa đổi, bổ sung khoản 3:

3) Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, quy trình xây dựng, phê duyệt, thực hiện, điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời và hình thức khai thác, sử dụng các vị trí quy hoạch”.

h) Bổ sung khoản 4:

“4. Đất đã được phê duyệt cho vị trí quảng cáo ngoài trời

được sử dụng cho mục đích quảng cáo theo quy định pháp luật về đất đai ”.

 

 

 

Điều 38

Trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch quảng cáo ngoài trời

 

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Xây dựng và phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực;

 

 

a)   Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1:

a)  Lập, điều chỉnh và phê duyệt quy hoạch quảng cáo ngoài trời tại địa phương; bảo đảm hoạt động quảng cáo ngoài trời tại địa phương luôn thuộc các thời kỳ quy hoạch; bố trí kinh phí, nguồn lực để thực hiện quy hoạch.

b)  Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1:

d) Lập, điều chỉnh quy hoạch quảng cáo theo các giai đoạn phù hợp với sự phát triển của địa phương”.

b)  Điều chỉnh quy hoạch quảng cáo theo các giai đoạn phù hợp với sự phát triển của địa phương;

 

c)  Niêm yết văn bản quy hoạch và bản vẽ chi tiết quy hoạch tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương;

c)   Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1:

d)   Nội dung quy hoạch phải được đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan lập quy hoạch và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương”.

d) Bổ sung điểm đ:

đ) Phê duyệt bổ sung mục đích sử dụng đất đối với đất tại các vị trí quy hoạch quảng cáo ngoài trời.

Điều 39 Quảng cáo của tổ chức, nhân nước ngoài tại Việt Nam

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 40 Hợp tác, đầu với nước ngoài trong hoạt động quảng cáo

Không sửa đổi, bổ sung

Điều 41 Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng cáo nước ngoài tại Việt Nam

Không sửa đổi, bổ sung